BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
–––––––––––––
Số 1013/QĐ- KTQD
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011
|
Quyết định
Ban hành quy định về công tác học liệu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN:
- Căn cứ Điều lệ Trường Đại học ban hành theo Quyết định số 58/2010QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 1 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học;
- Theo đề nghị của Ông Trưởng phòng Quản lý Đào tạo,
Quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác học liệu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà) Trưởng Phòng, Trưởng Khoa, Bộ môn, Viện, Trung tâm, cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy của Trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Đảng uỷ, BGH (báo cáo)
- Các Khoa/BM (thực hiện)
- Các Phòng (thực hiện)
- Lưu TH, QLĐT
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
GS.TS. Nguyễn Văn Nam
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
–––––––––––––
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011
|
QUY ĐỊNH
Về công tác học liệu của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1013/QĐ-ĐHKTQD
ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Hiệu trưởng trường ĐH KTQD)
––––––––––––––––––
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
Xây dựng và phát triển học liệu là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và lâu dài của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tất cả các cấp, các bộ phận và tất cả các giảng viên, cán bộ quản lý phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Toàn bộ công tác học liệu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được quản lý thống nhất và hiệu quả theo Quy định này.
Điều 2. Khái niệm
Học liệu trong văn bản này bao gồm: Giáo trình, Bài giảng, Hướng dẫn giảng dạy môn học, Sách bài tập, Tài liệu tham khảo và Sách chuyên khảo. Các học liệu khác như học liệu mở, Giáo trình điện tử,… sẽ có các quy định riêng.
Công tác học liệu bao gồm các công việc: Biên soạn, Biên soạn lại, Biên dịch,Thẩm định; Xuất bản, Tái bản, Phát hành; Đăng ký bản quyền và quyền tác giả.
1. Giáo trình: Học liệu chính dùng chung để giảng dạy, học tập cho một môn học, có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hoặc Hiệu trưởng phê duyệt. Giáo trình phải được xuất bản bởi một nhà xuất bản.
2. Bài giảng: Học liệu chính dùng để giảng dạy, học tập cho một môn học, có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo. Bài giảng chỉ được biên soạn cho các môn học mới, chưa có điều kiện nâng cấp thành giáo trình.
3. Sách “Hướng dẫn giảng dạy môn học”: Học liệu dùng để hướng dẫn chi tiết giảng dạy môn học.
4. Sách tham khảo: Học liệu có nội dung mở rộng, liên quan đến môn học, đến chương trình đào tạo.
6. Sách chuyên khảo: là kết quả nghiên cứu chuyên sâu và tương đối toàn diện về một vấn đề của tác giả, được sử dụng để giảng dạy đại học, sau đại học và dùng để tra cứu các vấn đề chuyên môn sâu.
7. Sách dịch: Học liệu bằng tiếng nước ngoài được dịch sang tiếng Việt phục vụ giảng dạy và học tập gắn với môn học.
Điều 3. Quy định về trách nhiệm
1. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện công tác xây dựng và phát triển hệ thống học liệu và quyết định các điều kiện thực hiện công việc này.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường
Hội đồng Khoa học và Đào tạo có trách nhiệm:
a. Tư vấn cho Hiệu trưởng về phát triển hệ thống học liệu.
b. Tư vấn cho Hiệu trưởng về danh mục các học liệu đưa vào thẩm định cấp trường.
c. Là thành viên hoặc tham gia của các Hội đồng thẩm định giáo trình.
3. Trưởng Khoa, Viện, Trung tâm (sau đây gọi tắt là Trưởng đơn vị)
a. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, Trưởng đơn vị tổng hợp kế hoạch học liệu của các bộ môn, bộ phận thuộc phạm vi quản lý, căn cứ trên chương trình đào tạo xây dựng kế hoạch của đơn vị mình, báo cáo Hiệu trưởng (qua Phòng Quản lý Đào tạo).
b. Trưởng đơn vị đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch học liệu của đơn vị mình.
4. Hội đồng khoa học đơn vị
a. Tư vấn cho Trưởng đơn vị về xây dựng và phát triển hệ thống học liệu của đơn vị.
b. Tư vấn cho Trưởng đơn vị về danh mục các giáo trình đưa vào thẩm định cấp đơn vị và cấp trường.
c. Là thành viên hoặc tham gia của các Hội đồng thẩm định giáo trình cấp đơn vị, bộ môn.
5. Trưởng Bộ môn trực thuộc khoa, viện, trung tâm
a. Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch biên soạn học liệu trong phạm vi quản lý của mình; chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn, học thuật của học liệu.
b. Huy động các giảng viên trong và ngoài đơn vị tham gia công tác phát triển học liệu.
6. Phòng Quản lý Đào tạo
a. Là đầu mối quản lý toàn bộ các công tác học liệu, giúp Hiệu trưởng:
- Tổng hợp và lập kế hoạch công tác phát triển học liệu theo từng năm.
- Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch học liệu của từng đơn vị và toàn trường.
- Tổ chức và thực hiện công tác biên soạn học liệu bao gồm ký kết hợp đồng, thanh lý hợp đồng với các đơn vị.
b. Kết hợp với đơn vị chủ trì đào tạo báo cáo Hiệu trưởng các môn học mới và học liệu tương ứng.
c. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong Trường thực hiện những công việc khác về học liệu do Hiệu trưởng giao.
7. Phòng Quản lý Khoa học
a. Đầu mối giúp Hiệu trưởng tổ chức thẩm định học liệu cấp trường:
- Xây dựng kế hoạch về thẩm định học liệu.
- Tổ chức thẩm định học liệu theo kế hoạch của Trường.
b. Phối hợp với tác giả, Nhà xuất bản và phòng Quản lý Đào tạo đăng ký bản quyền và quyền tác giả.
8. Nhà xuất bản
a. Chịu trách nhiệm xin giấy phép xuất bản các học liệu theo quy định của Luật xuất bản.
b. Đầu mối phối hợp với Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế toán, các Bộ môn, Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, các đơn vị và tác giả thống nhất quản lý công tác xuất bản, in, phát hành học liệu.
9. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ Đào tạo: In học liệu theo đơn đặt hàng của Nhà trường.
10. Phòng Tài chính - Kế toán: Đảm bảo đủ, kịp thời, đúng quy định kinh phí phục vụ cho công tác học liệu. Xây dựng các chế độ liên quan đến công tác học liệu.
11. Phòng Thanh tra, Khảo thí và ĐBCLGD: Phối hợp với Phòng Quản lý Đào tạo, Khoa, Bộ môn kiểm tra và thanh tra việc sử dụng học liệu làm tài liệu giảng dạy.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc
1.Tất cả các môn học trong chương trình đào tạo của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đều phải có giáo trình hoặc bài giảng. Môn học không có giáo trình hoặc bài giảng, không đưa vào chương trình đào tạo. Bài giảng sau 3 năm sử dụng, còn có giá trị đào tạo, bộ môn phải chỉnh sửa biên soạn thành giáo trình.
2. Đầu tư cho công tác học liệu là đầu tư cho phát triển vì sự phát triển lâu dài, đảm bảo nâng cao lượng đào tạo, thay đổi phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập. Trong những năm trước mắt, Nhà trường không thu hồi tiền hỗ trợ biên soạn, thẩm định.
3.. Khi biên soạn học liệu phải căn cứ vào chương trình đào tạo, đề cương chi tiết đã được phê duyệt, không căn cứ vào thời lượng giảng dạy của môn học để biên soạn giáo trình.
4.. Biên soạn giáo trình phải phục vụ cho công tác đổi mới phương pháp giảng dạy và tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ (phải đảm bảo yêu cầu cụ thể về nội dung giảng dạy, tự học, thực hành, …).
5.. Mỗi môn học chỉ biên soạn một giáo trình dùng cho đại học hệ chính quy. Các hình thức đào tạo khác (Vừa làm vừa học, Văn bằng 2, Liên thông, Từ xa, …) dùng chung giáo trình này với tài liệu hướng dẫn giảng dạy do các bộ môn quy định thống nhất. Một số giáo trình có thể biên soạn dùng cho sau đại học.
6.. Các học liệu do cán bộ của Trường biên soạn, nhưng chưa được Hiệu trưởng phê duyệt, không được dùng làm tài liệu chính thức để giảng dạy trong Trường và không được ghi tên Trường, tên Bộ môn và in logo của Trường trên bìa.
7.. Học liệu do Hiệu trưởng phê duyệt và tác giả đã nhận kinh phí hỗ trợ biên soạn thuộc bản quyền của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, quyền tác giả thuộc về người biên soạn.
Phần A: BAN BIÊN SOẠN HỌC LIỆU
Điều 5. Thành phần Ban biên soạn
1. Ban biên soạn bao gồm: chủ biên hoặc đồng chủ biên và các thành viên (nếu có). Chủ biên hoặc đồng chủ biên giáo trình các môn học phải có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sỹ thuộc chuyên ngành. Chủ biên là người chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung giáo trình và phải trực tiếp biên soạn ít nhất một chương của giáo trình. Trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng xem xét quyết định.
2. Các thành viên tham gia Ban biên soạn giáo trình phải có chuyên môn phù hợp với nội dung giáo trình và đang trực tiếp giảng dạy trình độ đại học, sau đại học hoặc các nhà khoa học có uy tín đang tham gia thỉnh giảng tại trường và do Hiệu trưởng quyết định.
3. Số lượng thành viên tham gia Ban biên soạn phải từ 2 trở lên, trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng xem xét quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của chủ biên/đồng chủ biên
1. Tổ chức biên soạn học liệu theo đúng đề cương đã được Hiệu trưởng phê duyệt.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung khoa học của học liệu, tiếp thu, sửa chữa nội dung theo góp ý của các nhà khoa học và ý kiến kết luận của Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội đồng thẩm định.
3. Đề xuất với Hiệu trưởng thay thế hoặc bổ sung thành viên tham gia biên soạn giáo trình khi thấy cần thiết.
4. Được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và các chế độ của Trường đối với công tác biên soạn học liệu.
Điều 7. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của thành viên Ban biên soạn-tác giả
1. Trách nhiệm, nghĩa vụ
a. Các thành viên Ban biên soạn chịu trách nhiệm về nội dung khoa học của học liệu, chịu sự chỉ đạo về mặt chuyên môn của chủ biên hoặc đồng chủ biên và Hội đồng Khoa học - Đào tạo Khoa trong quá trình biên soạn giáo trình và về bản quyền tác giả theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b. Các thành viên Ban biên soạn có nghĩa vụ tuân thủ các phân công công việc của chủ biên, đảm bảo trung thực và làm việc khoa học đối với phần được phân công viết, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thời gian, sử dụng ngôn ngữ, văn phong,… thống nhất chung của toàn bộ học liệu, thực hiện biểu quyết theo đa số.
2. Quyền lợi
a. Tác giả được hưởng các chế độ nhuận bút, quyền tác giả theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b. Tác giả được ưu tiên khai thác những tài liệu, cơ sở dữ liệu các loại của cơ sở giáo dục đại học;
c. Tác giả được quyền góp ý về cấu trúc, nội dung của các phần không được phân công viết trong giáo trình nhưng phải tuân thủ quyết định của chủ biên hoặc đồng chủ biên.
Phần B: BIÊN SOẠN HỌC LIỆU
Điều 8. Quy trình biên soạn học liệu
1. Tháng 9 hàng năm, căn cứ vào chương trình đào tạo, giáo trình bài giảng hiện có, Bộ môn xác định nhu cầu biên soạn, biên soạn lại giáo trình, bài giảng, … và dự kiến Ban biên soạn báo cáo Trưởng đơn vị.
2. Trên cở sở đề nghị của Bộ môn và tình hình của đơn vị, Trưởng đơn vị tham vấn ý kiến của Hội đồng khoa học đào tạo của đơn vị về các học liệu biên tập trong năm sau và Ban biên soạn các học liệu này.
3. Chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm, Trưởng đơn vị đề nghị Hiệu trưởng (qua Phòng Quản lý Đào tạo) các học liệu và Ban biên soạn từng học liệu.
4. Hồ sơ đề nghị của Trưởng đơn vị gồm có: Danh sách các học liệu đề nghị biên soạn, biên bản cuộc họp của Hội đồng Khoa học - Đào tạo theo mỗi học liệu, đăng ký học liệu của Bộ môn, danh sách các Ban biên soạn. (Mẫu 1a, Mẫu 1b, phụ lục I)
5. Phòng Quản lý Đào tạo tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, rà soát và lập kế hoạch biên soạn học liệu cho năm kế hoạch.
6. Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch và ra quyết định thành lập Ban biên soạn học liệu.
Ban biên soạn dự thảo đề cương chi tiết, báo cáo Bộ môn, Hội đồng Khoa học - Đào tạo đơn vị để thảo luận, chỉnh sửa và hoàn thiện đề cương. Bản thảo cuối cùng được gửi về Phòng Quản lý Đào tạo.
7. Phòng Quản lý Đào tạo kiểm tra quy trình thực hiện của đơn vị và trình Hiệu trưởng phê duyệt đề cương. Trong phạm vi một tuần kể từ ngày Hiệu trưởng phê duyệt, Phòng Quản lý Đào tạo làm thủ tục ký kết hợp đồng. Hợp đồng do Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền) ký. Chủ biên đại diện cho Ban biên soạn ký hợp đồng với Trường. (Hợp đồng được soạn theo mẫu 2a, Phụ lục I).
8. Ban biên soạn tổ chức triển khai biên soạn và thực hiện báo cáo định kỳ 3 tháng một lần về tiến độ biên soạn. (Báo cáo theo mẫu 3, Phụ lục I).
9. Trước thời gian kết thúc Hợp đồng 30 ngày, Ban biên soạn báo cáo Bộ môn. Trưởng Bộ môn tổ chức sinh hoạt khoa học, mời 02 cán bộ có trình độ chuyên môn cao phản biện. Trên cơ sở ý kiến đóng góp của 2 phản biện và Bộ môn, Ban biên soạn chỉnh sửa. Thời gian chỉnh sửa là 30 ngày.
10. Sau khi tác giả chỉnh sửa, bổ sung bản thảo, Ban biên soạn nộp bản thảo về về Phòng Quản lý Đào tạo. Hồ sơ gồm có:
- 02 Bản thảo hoàn chỉnh;
- Biên bản thảo luận của Bộ môn, ý kiến của hai phản biện.
11. Phòng Quản lý Đào tạo rà soát quy trình, trong phạm vi 02 ngày làm việc Phòng Quản lý Đào tạo chuyển Phòng Quản lý khoa học để thẩm định hoặc gửi lại Ban biên soạn.
12. Phòng Quản lý Khoa học thực hiện các công việc về thẩm định giáo trình theo quy trình được quy định tại Chương II của Quy định này.
13. Sau khi học liệu được nghiệm thu, Phòng Quản lý khoa học chuyển hồ sơ qua Phòng Quản lý Đào tạo. Phòng Quản lý Đào tạo làm thủ tục trình Hiệu trưởng ký quyết định nghiệm thu và quyết định cho phép lưu hành học liệu. Bản thảo được phòng Quản lý Đào tạo chuyển Nhà xuất bản thực hiện các thủ tục xuất bản, đồng thời hoàn thiện thủ tục thanh lý hợp đồng chuyển phòng Tài chính - Kế toán thực hiện thanh toán (Biên bản thanh lý hợp đồng được soạn theo mẫu 2b, Phụ lục I). Hồ sơ được bảo quản tại cơ sở dữ liệu tại phòng Quản lý Đào tạo (Sơ đồ Quy trình biên soạn tại Phụ lục I)
Điều 9. Yêu cầu đối với giáo trình, bài giảng mới
1. Giáo trình phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ được quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục đại học, kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, phù hợp với đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
2. Nội dung giáo trình phải phù hợp với mục tiêu, chương trình đào tạo, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và chuẩn đầu ra đã ban hành.
3. Kiến thức trong giáo trình được trình bày khoa học, logic, đảm bảo cân đối giữa lý luận và thực hành, phù hợp với thực tiễn và cập nhật những tri thức mới nhất của khoa học và công nghệ. Đảm bảo tính chân thực và khoa học; chuẩn mực về ngôn ngữ, ngữ pháp, thuật ngữ khoa học. Đảm bảo tính cơ bản, hiện đại và Việt Nam.
4. Những nội dung được trích dẫn trong tài liệu tham khảo để biên soạn giáo trình phải có nguồn gốc và chú thích rõ ràng, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quyền tác giả theo quy định hiện hành.
5. Đảm bảo tính liên thông giữa các trình độ đào tạo đại học và sau đại học.
6. Giáo trình của học phần cơ bản và cơ sở cần đảm bảo tính ổn định nội dung (kiến thức có tính chất nền tảng, ít thay đổi). Giáo trình chuyên ngành phải có nội dung vừa đảm bảo tính nền tảng (gọi là phần cứng, ít thay đổi), vừa đảm bảo tính cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến (gọi là phần mềm, nếu cần có thể thay đổi).
7. Cuối mỗi chương giáo trình phải có danh mục tài liệu tham khảo, câu hỏi hướng dẫn ôn tập, câu hỏi thảo luận và bài tập thực hành.
8. Giáo trình phải tuân thủ quy cách thống nhất của Trường. Quy cách giáo trình được quy định trong Mục 2, Phụ lục I.
Điều 10. Biên soạn lại giáo trình
1. Giáo trình được biên soạn lại phải thoả mãn các điều kiện sau:
a. Có nhu cầu phục vụ cho dạy - học và nghiên cứu khoa học;
b. Có nội dung thay đổi tối thiểu 30% so với lần biên soạn trước;
c. Đã lưu hành ổn định trong thời gian tối thiểu 4 năm, trường hợp đặc biệt Khoa sẽ làm tờ trình gửi Hiệu trưởng (qua Phòng Quản lý Đào tạo) phê duyệt.
2. Bộ môn cần đánh giá giáo trình, đưa ra những nội dung cần chỉnh sửa và bổ sung nếu có.
3. Quy trình biên soạn giống như biên soạn lần đầu, Ban biên soạn bổ sung vào hồ sơ chuyển phòng Quản lý Đào tạo khi đề nghị thanh toán cần phải có thuyết minh giải trình phần nội dung thay đổi so với giáo trình đã được biên soạn trước.
Điều 11. Sách “Hướng dẫn giảng dạy môn học”
Tất cả các bộ môn đều phải tiến hành biên soạn sách “Hướng dẫn giảng dạy môn học” với nội dung sau:
1. Mục tiêu của Sách “Hướng dẫn giảng dạy môn học”
- Nhằm giúp cho các giảng viên tham gia giảng dạy môn học đảm bảo sự nhất quán và thống nhất về: Mục tiêu, nội dung, thời gian, phân bố thời gian cho từng phần, chương, mục. Tránh sự tuỳ tiện trong quá trình truyền đạt kiến thức (như cắt bỏ nội dung, rút gọn nội dung, tập trung vào một số vấn đề mà bản thân giảng viên quan niệm là quan trọng; hay chỉ cho câu hỏi, bài tập ở một số chương, mục điển hình.v.v.);
- Thống nhất yêu cầu đánh giá kết quả học tập (kiểm tra, thi) của sinh viên;
- Nhằm giúp cho những giảng viên mới tham gia giảng dạy nắm được các khâu giảng dạy, hướng dẫn thảo luận, tổ chức kiểm tra, tổ chức thi và tiếp thu nhanh nhất về phương pháp giảng môn học;
- Nhằm bổ sung kịp thời những nội dung mới về lý thuyết và thực tiễn (chưa có điều kiện đưa vào giáo trình);
- Là cơ sở để lãnh đạo Trường, Khoa, Bộ môn quản lý thống nhất nội dung giảng dạy môn học (hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát…).
2. Nội dung của Sách “Hướng dẫn giảng dạy môn học”
Gồm có các mục sau:
2.1. Giới thiệu mục tiêu của môn học (gồm cả mô tả môn học, vị trí, yêu cầu)
2.2. Phân bổ thời gian của môn học
2.3. Nội dung của môn học, thể hiện các Phần (nếu có), Chương, Mục và tiểu mục.
2.4. Tóm tắt nội dung của chương
2.5. Hướng dẫn giảng dạy theo từng phần, chương, mục .v.v…
Bao gồm những vấn đề sau:
- Những yêu cầu đạt được sau khi giảng:
- Những kiến thức cần có sau khi giảng
- Những kỹ năng cần đạt được
- Phương pháp tư duy
- Khả năng ứng xử thực hành
- Kỹ thuật tính toán
- Một số yêu cầu khác v.v…
- Phương pháp giảng
- Hướng dẫn thảo luận
- Hướng dẫn giải bài tập
- Hướng dẫn sử dụng thiết bị giảng dạy
- Dụng cụ minh hoạ dùng trong quá trình giảng như băng hình, bảng biểu, sơ đồ .v.v.
- Những vấn đề khó, dễ trùng lắp, cách tiếp cận khi giảng từng chương, mục .v.v.
2.6. Câu hỏi
- Câu hỏi được trình bày theo từng phần, chương. Trong đó thiết kế các câu hỏi, đánh giá, kiểm tra nội dung kiến thức đã học và các câu hỏi theo tình huống, nâng cao trình độ.
- Xây dựng đề cương trả lời cho các câu hỏi, nhất là các câu hỏi thảo luận ở trên lớp (đối với các câu hỏi này phải hướng dẫn một cách chi tiết).
3. Quy trình biên soạn, phương thức đăng ký biên soạn, xuất bản … thực hiện giống như học liệu biên soạn lần đầu.
Điều 12. Sách tham khảo, sách chuyên khảo
- Tuỳ theo đặc điểm của từng môn học và điều kiện của từng Bộ môn mà giới thiệu cho sinh viên sách tham khảo.
- Sách tham khảo phải quy định rõ là tài liệu bắt buộc hoặc không bắt buộc đối với sinh viên.
- Sách chuyên khảo là kết quả nghiên cứu sâu, tương đối toàn diện về mặt lý thuyết và ứng dụng được sử dụng để giảng dạy đại học và sau đại học. Loại học liệu này do các cán bộ có trình độ chuyên môn cao biên soạn.
- Quy trình biên soạn, phương thức đăng ký biên soạn, xuất bản … thực hiện giống như học liệu biên soạn lần đầu.
Điều 13. Sách dịch
1. Đối với các môn học trong chương trình đào tạo, các Bộ môn được dịch sách nước ngoài làm tài liệu tham khảo.
2. Trưởng đơn vị có thẩm quyền lựa chọn những học liệu do giảng viên, cán bộ viên chức đơn vị đề nghị biên dịch và tổng hợp trình Hiệu trưởng phê duyệt (qua Phòng Quản lý Đào tạo).
3. Người dịch sách phải thực hiện đúng pháp luật về quyền tác giả.
4. Quy trình biên soạn, phương thức đăng ký biên soạn, xuất bản … thực hiện giống như học liệu biên soạn lần đầu.
Phần C: THẨM ĐỊNH GIÁO TRÌNH
Điều 14. Quy định chung
1. Phòng Quản lý Khoa học là đầu mối thực hiện quá trình thẩm định giáo trình. Căn cứ trên hồ sơ thẩm định giáo trình, Phòng Khoa học trình Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình cụ thể tới từng Ban biên soạn của giáo trình.
2. Quy định thành phần Hội đồng thẩm định gồm có 07 thành viên, bao gồm:
01 Chủ tịch hội đồng, là cán bộ thuộc Trường
02 ủy viên phản biện là cán bộ trong hoÆc ngoài Trường
01 ủy viên là cán bộ đại diện cho đơn vị viết học liệu
01 ủy viên thư ký là cán bộ Phòng Quản lý khoa học của Trường
02 ủy viên khác (cán bộ trong và ngoài Trường)
Hội đồng phải có ít nhất 03 thành viên ngoài Trường, số thành viên còn lại là các nhà khoa học trong lĩnh vực có liên quan. Thành viên hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu về nội dung của học liệu, các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và kinh nghiệm giảng dạy đại học.
3. Phương thức làm việc của hội đồng:
3.1. Hội đồng thẩm định học liệu trình chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên.
3.2. Chủ tịch hội đồng trực tiếp chủ trì cuộc họp.
3.3. Tài liệu cuộc họp gửi cho các thành viên hội đồng ít nhất 07 (bảy) ngày trước khi họp.
3.4. Các thành viên hội đồng đánh giá giáo trình theo Phiếu đánh giá giáo trình (Mẫu 2, Phụ lục II). Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo.
4. Đánh giá giáo trình:
Hội đồng thẩm định giáo trình đánh giá giáo trình theo 3 mức: “Đồng ý cho xuất bản”, “Đồng ý cho xuất bản cần sửa chữa”, “Không đồng ý cho xuất bản”.
4.1. Giáo trình được đánh giá ở mức “Đồng ý cho xuất bản” nếu có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Đồng ý cho xuất bản”.
4.2. Giáo trình được đánh giá ở mức “Đồng ý cho xuất bản cần sửa chữa” nếu có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Đồng ý cho xuất bản cần sửa chữa”.
4.3. Giáo trình bị đánh giá ở mức “Không đồng ý cho xuất bản” đối với một trong số các trường hợp sau:
a. Có ít hơn 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Đồng ý cho xuất bản” hoặc “Đồng ý cho xuất bản cần sửa chữa”.
b. Giáo trình không có giá trị sử dụng, không đáp ứng được yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, trùng lặp trên 80% so với các giáo trình đã xuất bản;
Kết quả họp hội đồng thẩm định giáo trình được ghi vào biên bản họp hội đồng thẩm định giáo trình (Mẫu 1, Phụ lục II).
Điều 15. Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định được miêu tả bằng sơ đồ tại mục 1, Phụ lục II.
1. Phòng Quản lý Đào tạo chuyển hồ sơ giáo trình đề xuất thẩm định chuyển Phòng Quản lý Khoa học thực hiện thẩm định.
2. Phòng Quản lý Khoa học căn cứ trên hồ sơ xin thẩm định, trình Hiệu trưởng thành lập Hội đồng thẩm định cho mỗi giáo trình. Phòng Quản lý Khoa học là đầu mối liên hệ tới các thành viên thuộc Hội đồng thẩm định, lập kế hoạch thời gian tiến hành thẩm định giáo trình.
3. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định và đề xuất với chủ biên/đồng chủ biên hoặc cá nhân các nhà khoa học tham gia biên soạn giáo trình xem xét, chỉnh sửa, hoàn thiện giáo trình. Hội đồng có thể mời một số thành viên đại biểu ngoài hội đồng tham dự phiên họp thẩm định giáo trình.
4. Sau cuộc họp, trong vòng 03 ngày kể từ khi họp Hội đồng thẩm định, ủy viên thư ký phải tập hợp và chuyển toàn bộ bản sao của Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình, Biên bản họp Hội đồng thẩm định giáo trình, Phiếu đánh giá giáo trình, Bản nhận xét của các ủy viên phản biện tới Ban biên soạn giáo trình.
5. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày họp Hội đồng thẩm định giáo trình, Ban biên soạn giáo trình sẽ tiến hành chỉnh sửa trên cơ sở những ý kiến đóng góp được nêu ra trong cuộc họp thẩm định. Nhóm biên soạn phải gửi về Phòng Quản lý khoa học 02 bản giáo trình và 02 bản giải trình chỉnh sửa có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được giáo trình đã chỉnh sửa và bản giải trình chỉnh sửa nêu trên, Phòng Quản lý khoa học sẽ hoàn thiện hồ sơ bao gồm: 01 bản Giáo trình đã chỉnh sửa, 01 bản giải trình, Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình, Biên bản họp Hội đồng thẩm định giáo trình, Phiếu đánh giá giáo trình, Bản nhận xét của các ủy viên phản biện để trình Hiệu trưởng phê duyệt kết quả thẩm định.
7. Sau khi nhận được phê duyệt kết quả thẩm định của Hiệu trưởng, Phòng Quản lý Khoa học sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ cho Phòng Quản lý Đào tạo để tiến hành các bước in ấn và phát hành giáo trình theo đúng quy định của Trường.
8. Quy trình thẩm định được áp dụng cho giáo trình viết mới và tái bản.
9. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng quy định bằng văn bản.
Chương III
SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH DO CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO KHÁC BIÊN SOẠN
Điều 16. Tổ chức lựa chọn, duyệt giáo trình
1. Đối với các môn học của một số ngành/chuyên ngành không phải là thế mạnh của Trường, Nhà trường không tổ chức biên soạn giáo trình cho các môn học này mà có thể tổ chức lựa chọn giáo trình đã được xuất bản để làm giáo trình chính thức cho môn học tại Trường.
2. Hội đồng lựa chọn giáo trình do Hiệu trưởng thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ môn, Khoa, Phòng Quản lý Đào tạo.
3. Hội đồng tổ chức lựa chọn, duyệt giáo trình phù hợp với chương trình trình đào tạo để làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. Hiệu trưởng phê chuẩn danh mục giáo trình lựa chọn do Hội đồng đề nghị.
4. Đối với giáo trình nước ngoài, Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chịu trách nhiệm hoàn thiện thủ tục xin bản quyền xuất bản và chuyển đổi ngôn ngữ.
5. Quy trình thẩm định giáo trình nước ngoài được thực hiện như quy trình biên soạn giáo trình mới.
Điều 17. Quy trình lựa chọn, duyệt giáo trình
1. Hội đồng Khoa học - Đào tạo Khoa đề xuất danh mục các giáo trình cần đưa vào giảng dạy, học tập theo chương trình đào tạo trình Hiệu trưởng xem xét.
2. Hội đồng lựa chọn giáo trình tổ chức và thực hiện việc lựa chọn, duyệt giáo trình do các cơ sở đào tạo khác biên soạn để đưa vào sử dụng chính thức trong Trường.
3. Căn cứ ý kiến của Hội đồng lựa chọn giáo trình, Hiệu trưởng xem xét và quyết định chọn giáo trình để phục vụ giảng dạy, học tập.
Phần D: XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH HỌC LIỆU
Điều 18. Xuất bản, in và phát hành học liệu
1. In học liệu
Tùy theo điều kiện cụ hàng năm, Hiệu trưởng có quy định riêng về công tác in học liệu.
2. Các đơn vị quản lý đào tạo, các khoa/Bôn môn
- Các đơn vị quản lý đào tạo (phòng Quản lý Đào tạo, Khoa Đại học tại chức, Trung tâm Đào tạo từ xa, …) phối hợp với Nhà xuất bản, xác định nhu cầu in ấn về học liệu trong năm theo hệ đào tạo mà đơn vị quản lý.
- Các Khoa/Bộ môn xác định số học liệu cho đào tạo không thuộc Trường quản lý.
Các đơn vị trên tổng hợp số liệu gửi cho Nhà xuất bản của Trường.
2. Phòng Tài chính - Kế toán
- Quản lý toàn bộ kinh phí từ khâu biên soạn, xuất bản, in ấn, phát hành.
- Phối hợp với Phòng Quản lý Đào tạo, Nhà Xuất bản, Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ đào tạo xác định giá thành học liệu và giá in trên bìa của học liệu. Giá thành phải bù đắp được các chí phí: chi phí xuất bản, in ấn, chi phí quản lý. Các chi phí được phân bổ hợp lý cho số lần xuất (tái) bản. Giá bìa được xác định trên giá thành, chi phí phát hành. Giá học liệu cung cấp cho sinh viên được tính theo quy định riêng.
- Trình Hiệu trưởng phê duyệt giá bìa của giáo trình dựa trên khả năng cung cấp, mức độ quan trọng của giáo trình.
- Phối hợp với Phòng Quản lý Đào tạo quyết toán kinh phí cho công tác học liệu.
- Đề xuất và điều chỉnh (nếu có) chế độ tài chính đối với các khâu công tác học liệu được quy định trong Phụ lục III.
- Thực hiện thanh toán cho công tác học liệu theo Quy chế thu chi nội bộ
3. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
- Thực hiện xin giấy phép xuất bản học liệu.
- Đầu mối phát hành học liệu.
- Phối hợp với các đơn vị quản lý đào tạo để dự kiến nhu cầu học liệu
- Tổng hợp nhu cầu học liệu từ các đơn vị quản lý đào tạo, các khoa/Bộ môn để xác định số lượng cần in ấn đảm bảo đủ học liệu.
- Phân phối học liệu cho các đơn vị quản lý đào tạo hoặc các cơ sở phối hợp đào tạo.
- Phát hành học liệu cho sinh viên hệ chính quy và các đơn vị ngoài trường có nhu cầu.
- Đảm bảo nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà trường theo phụ lục III.
- Phối hợp với Phòng Quản lý Đào tạo, Các đơn vị quản lý đào tạo, Khoa, Bộ môn và tác giả trong việc quản lý xuất bản và phát hành học liệu.
- Trả tiền nhuận bút cho tác giả với mức 10% tính trên giá thành.
4. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ đào tạo
- In học liệu theo đơn đặt hàng của Nhà trường với giá cả thỏa thuận. - Đảm bảo đúng chất lượng và số lượng học liệu in ấn khi bàn giao cho Nhà Xuất bản.
Điều 19. Nguồn kinh phí cho công tác biên soạn học liệu
1. Tháng 11 hàng năm, trên cơ sở kế hoạch công tác giáo trình cho năm sau do Phòng Quản lý Đào tạo tổng hợp, Phòng Tài chính - Kế toán lập kế hoạch tài chính cho công tác học liệu.
2. Thu từ phát hành sách, sau khi trừ các chi phí, được bổ sung vào kinh phí để phát triển học liệu.
3. Nguồn kinh phí thu từ phát hành
- Nguồn thu từ hoạt động bán học liệu trực tiếp.
- Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ học tập qua việc bán học liệu đến từng sinh viên.
4 . Nguồn kinh phí biên soạn trích từ học phí
Căn cứ vào quỹ học phí và kế hoạch phát triển học liệu, trong kế hoạch hàng năm, Hiệu trưởng quyết định trích một tỷ lệ phần trăm từ học phí cho công tác phát triển và biên soạn học liệu.
5 . Nguồn kinh phí khác
- Ngoài những nguồn kinh phí chính thức nói trên, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân khuyến khích các đơn vị trong Trường tìm kiếm, bổ sung kinh phí cho biên saọn từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Ngoài các học liệu do Trường tổ chức biên soạn, Trường khuyến khích các đơn vị tìm kiếm tài trợ các học liệu từ các đối tác trong và ngoài nước thông qua các hoạt động tài trợ.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác học liệu được xem xét khen thưởng. Mức khen thưởng được quy định trong Quy định khen thưởng đối với cá nhân và tập thể của Trường bằng giấy khen và kinh phí hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học, phát triển giáo trình.
2. Xử lý vi phạm
- Đơn vị, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định khác liên quan đến công tác học liệu tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và các quy định hiện hành của Trường.
- Đối với những đơn vị cố tình không hoàn thành đúng yêu cầu và tiến độ biên soạn, Nhà trường có thể không cho phép môn học được giảng dạy tại kỳ tiếp theo.
Điều 21. Điều khoản thực hiện
1. Bản “Quy định về công tác học liệu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân” có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với văn bản này đều không còn hiệu lực thi hành.
2. Trưởng các đơn vị, các giảng viên, cán bộ quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, phát sinh vấn đề mới Trưởng đơn vị kịp thời phản ánh về Trường (qua Phòng Quản lý Đào tạo) để tổng hợp báo cáo Hiệu trưởng.
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
GS.TS. Nguyễn Văn Nam
|
2.Quy cach giao trinh.doc
3.Mau dang ky bien soan giao trinh hoc lieu.doc
4.Mau bien ban sinh hoat cap BM.doc
5.Mau nhan xet phan bien.doc
6.Mau bao cao tien do bien soan hoc lieu.doc
7.Mau de nghi thanh toan_BM.xls
8.Quy trinh to chuc in an.doc