BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 1228/QĐ-ĐHKTQD
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định đào tạo đại học hệ văn bằng 2 hình thức chính quy, theo hệ thống tín chỉ
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Căn cứ Điều lệ Trường Đại học ban hành theo quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quy chế về đào tạo để cấp bằng đại học thứ hai ban hành kèm theo Quyết định số 22/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/06/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ- BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 1724/QĐ-ĐHKTQD-TCCB ngày 11 tháng 11 năm 2010 của Hiệu trưởng;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đào tạo đại học hệ văn bằng 2, hình thức chính quy, theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và được áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2011 hệ văn bằng 2, đào tạo theo hình thức chính quy; Các văn bản trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà) Trưởng các phòng: Tổ chức cán bộ, Tổng hợp, Tài chính kế toán, Quản lý đào tạo, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (để báo cáo)
- Đảng uỷ, BGH (để báo cáo)
- Thành viên BGH (để chỉ đạo)
- Như điều 3 (để thực hiện)
- Cổng thông tin điện tử
- Lưu TH, QLĐT
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
GS.TS. Nguyễn Văn Nam
|
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VĂN BẰNG 2,
HÌNH THỨC CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1228/QĐ-ĐHKTQD ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Hiệu trưởng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định về đào tạo đại học hệ văn bằng 2, hình thức đào tạo chính quy, theo hệ thống tín chỉ, tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (KTQD), bao gồm: Công tác tuyển sinh; Tổ chức, quản lý quá trình đào tạo; Quyền lợi và nghĩa vụ của người học; Trách nhiệm của khoa, bộ môn, viện và đơn vị quản lý đào tạo.
Văn bản này không áp dụng đối với hình thức học song song 2 chương trình của sinh viên hệ chính quy của Trường Đại học KTQD.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đào tạo đại học hệ văn bằng 2, hình thức đào tạo chính quy, theo hệ thống tín chỉ là hình thức đào tạo cho các đối tượng sinh viên đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, có nhu cầu học tập để chuyển đổi nghề nghiệp và nâng cao tính thích ứng của nguồn nhân lực; Tham dự kỳ thi tuyển sinh và trúng tuyển đại học theo hình thức chính quy; đào tạo theo hệ thống tín chỉ; Kết thúc khóa học, đủ điều kiện tốt nghiệp, được cấp bằng tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân, hình thức đào tạo chính quy.
2. Đơn vị quản lý đào tạo: Phòng Quản lý đào tạo (QLĐT) được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ quản lý đào tạo đại học văn bằng 2 theo hình thức đào tạo chính quy.
Điều 3. Học phần và tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Học phần có từ 2 đến 3 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng, do Trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm; để tiếp thu được 01 tín chỉ, sinh viên phải có ít nhất 30 giờ để chuẩn bị cá nhân.
4. Tiết học: Một tiết học tín chỉ có thời lượng là 50 phút.
5. Thời gian hoạt động giảng dạy hàng ngày thực hiện như đối với hệ chính quy và có tính đến đặc thù của sinh viên hệ đại học văn bằng 2.
Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất của Trường và theo đề nghị của các khoa, viện, Trưởng phòng QLĐT sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp, trình Hiệu trưởng ký duyệt và tổ chức thực hiện.
Chương II
TUYỂN SINH
Điều 4. Đối tượng và điều kiện tuyển sinh
1. Công dân Việt Nam có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT, không trong thời gian thi hành án hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có bằng tốt nghiệp đại học chính quy và có nhu cầu học tập để cấp bằng đại học thứ 2, đăng ký dự tuyển đào tạo theo hình thức chính quy; nộp đầy đủ và đúng hạn hồ sơ đăng ký dự tuyển theo quy định của Trường;
2. Những thí sinh tốt nghiệp do các cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng, phải có giấy công nhận văn bằng do Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng Bộ GD&ĐT cấp và Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp được dịch ra tiếng Việt, kèm bằng chính để đối chiếu.
Điều 5. Tổ chức tuyển sinh
1. Thời gian tuyển sinh
Hàng năm, Trường tổ chức tuyển sinh tại Trường và tại các đơn vị phối hợp đào tạo. Thời gian cụ thể do Hiệu trưởng - Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) quyết định.
2. Chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh
Hiệu trưởng quyết định số lượng chỉ tiêu tuyển sinh cho từng ngành đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tại Trường và tại các đơn vị phối hợp đào tạo
Nhà trường thông báo kế hoạch tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên cổng thông tin điện tử của Trường: Chỉ tiêu tuyển sinh, ngành, chuyên ngành đào tạo, thời điểm tuyển sinh, đối tượng, hồ sơ tuyển sinh và các quy định cụ thể khác. Thời điểm thông báo tuyển sinh chậm nhất 1 tháng trước ngày thi.
3. Hình thức tuyển sinh và tổ chức thi tuyển sinh
3.1. Miễn thi tuyển sinh
Những người đã tốt nghiệp đại học chính quy của Trường ĐHKTQD đăng ký học theo hình thức chính quy là đối tượng được xét miễn thi tuyển sinh. Nhà trường thành lập bộ phận thẩm định hồ sơ giúp việc HĐTS để xét tuyển đối với thí sinh miễn thi tuyển sinh.
Chỉ tiêu miễn thi không quá 50% chỉ tiêu tuyển sinh của từng chuyên ngành và từng đợt thi.Tùy theo số lượng thí sinh đăng ký và chỉ tiêu tuyển sinh, Chủ tịch HĐTS sẽ quyết định số lượng và danh sách miễn thi tuyển sinh cho từng đợt thi cụ thể.
3.2. Hình thức thi
a) Những người không có tên trong danh sách miễn thi tuyển sinh do Hiệu trưởng - Chủ tịch HĐTS phê duyệt, phải thi 02 môn thuộc phần kiến thức giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai;
b) Hiệu trưởng quy định môn thi, nội dung thi, hình thức thi và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh hàng năm;
4. Xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển
a) Căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ GD&ĐT duyệt, kế hoạch tuyển sinh hàng năm của Trường, số lượng và chất lượng thí sinh dự thi, số lượng thí sinh miễn thi tuyển sinh và những vấn đề liên quan khác, Chủ tịch HĐTS quyết định điểm trúng tuyển cho từng đợt thi.
b) Các quy định cụ thể về công tác tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành phù hợp với trình độ và hình thức đào tạo chính quy.
c) Điểm trúng tuyển: Nhà trường xét điểm trúng tuyển cho các ngành và chuyên ngành đào tạo theo chỉ tiêu; Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 0,5 (nửa) điểm; Những thí sinh đã dự thi đủ số môn quy định và đạt điểm trúng tuyển do Trường quy định cho từng đối tượng, không có môn nào bị điểm liệt thì thuộc diện trúng tuyển.
Điều 6. Xét tuyển và nhập học
1. Chủ tịch HĐTS trường trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học.
Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả thi của thí sinh và những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.
2. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển nhập học, thí sinh phải thực hiện đầy đủ các quy định theo Giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển. Thời gian nhập học không kéo dài quá 7 ngày.
3. Thí sinh đến Trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển, nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, Chủ tịch HĐTS xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.
4. Khi làm thủ tục nhập học, sinh viên được Phòng QLĐT cung cấp đầy đủ các thông tin: mã sinh viên, chương trình đào tạo, kế hoạch học tập, quy chế đào tạo, quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên.
5. Phòng QLĐT trình Hiệu trưởng Quyết định công nhận danh sách sinh viên chính thức sau khi hoàn thành thủ tục nhập.
Danh sách lớp sinh viên theo chuyên ngành được chuyển cho các khoa, viện, các phòng có liên quan; đồng thời thông báo trên cổng thông tin điện tử của Trường.
Mỗi sinh viên có một mã sinh viên và tài khoản để đăng ký học tập; được sử dụng trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường. Các đơn vị có liên quan sử dụng thống nhất mã số sinh viên.
6. Phòng Tổng hợp làm thẻ cho sinh viên trong thời gian 4 tuần đầu của khóa học.
7. Quy mô tối thiểu để mở lớp đào tạo theo chuyên ngành là 60 sinh viên/01 lớp. Nếu số lượng thí sinh trúng tuyển của một chuyên ngành dưới 60 thí sinh, Trường sẽ cho phép thí sinh được vào khóa học kế tiếp.
8. Hiệu trưởng sẽ quyết định cụ thể về điều kiện mở lớp cho các chuyên ngành có đặc thù riêng.
Điều 7. Kiểm tra kết quả tuyển sinh
Sau khi sinh viên vào học ổn định, trong vòng 3 tháng, Hiệu trưởng giao cho tổ công tác nhiệm vụ kiểm tra kết quả thi của tất cả thí sinh trúng tuyển về tính hợp pháp của bài thi và tính hợp pháp của bằng tốt nghiệp đại học thứ nhất của từng thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vị phạm quy chế tuyển sinh hay giả mạo văn bằng, thì báo cáo Hiệu trưởng xử lý kịp thời theo Quy chế hiện hành.
Kết quả kiểm tra bằng tốt nghiệp đại học thứ nhất là tài liệu, căn cứ để xét, công nhận tốt nghiệp khi sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo.
Trong quá trình kiểm tra kết quả tuyển sinh, thu nhận hồ sơ hoặc trong thời gian sinh viên đang theo học tại trường, nếu phát hiện các trường hợp vi phạm quy chế tuyển sinh, Hiệu trưởng sẽ xử lý theo quy định của Quy chế hiện hành.
Chương III
Tổ chức đào tạo
Điều 8. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo đại học hệ văn bằng 2 của các ngành và chuyên ngành được thiết kế từ 70 đến 75 tín chỉ và được xây dựng dựa trên chương trình đào tạo hệ đại học chính quy của các ngành và chuyên ngành theo hệ thống tín chỉ của Trường.
2. Chương trình đào tạo đại học hệ văn bằng 2 được thiết kế theo nguyên tắc mềm dẻo, phát triển theo hướng kế thừa và tích hợp, để giảm tối đa thời gian học lại kiến thức và kỹ năng mà người học đã tích luỹ ở các văn bằng khác;
3. Chương trình đào tạo đại học hệ văn bằng 2 phải phản ánh đúng mục tiêu đào tạo, yêu cầu học tập, nội dung, phương pháp dạy và học, thời gian đào tạo, kế hoạch thực hiện và phương pháp đánh giá theo trình độ và theo ngành đào tạo tương ứng;
4. Chương trình đào tạo đại học hệ văn bằng 2 được xây dựng dựa trên việc so sánh giữa chương trình đào tạo trình độ đại học chính quy của Trường ĐHKTQD cho những người có bằng tốt nghiệp đại học chính quy khác. Việc xây dựng các chương trình đào tạo văn bằng 2 được thực hiện theo nguyên tắc bù đủ những kiến thức còn thiếu và cập nhật kiến thức mới phù hợp với thực tiễn;
5. Phòng QLĐT chủ trì và phối hợp các đơn vị xây dựng chương trình đào tạo hệ văn bằng 2, theo hình thức chính quy và trình Hiệu trưởng ký quyết định.
Điều 9. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể; Khoá học đại học hệ văn bằng 2 theo hình thức chính quy được quy định là 24 tháng (thực học).
b) Năm học tổ chức theo năm dương lịch; Một năm có ba học kỳ; Thời gian học, thi của từng học kỳ theo quy định chung của Trường.
c) Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Trưởng phòng QLĐT dự kiến phân bổ số học phần cho từng học kỳ, đợt học.
d) Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: Thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại mục a) khoản 1 của Điều này, cộng thêm tối đa 2 năm;
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo được cộng thêm không quá 1 năm so với sinh viên thuộc đối tượng không ưu tiên.
2. Kế hoạch đào tạo
Kế hoạch đào tạo của Trường thể hiện thành kế hoạch của từng khoá học, từng năm học và thời khoá biểu từng học kỳ/đợt học đối với từng ngành, chuyên ngành, lớp sinh viên.
Phòng QLĐT phối hợp với các khoa, viện xây dựng kế hoạch học tập toàn khoá và thời khoá biểu cho từng đợt học, học kỳ, năm học và thông báo công khai chậm nhất là 1 tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới/đợt học mới.
Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
1. Khối lượng học tập mà sinh viên phải đăng ký quy định như sau: Mỗi học kỳ, trừ kỳ thực tập, sinh viên đăng ký tối thiểu 8 tín chỉ.
2. Thời gian đăng ký: Trường tổ chức cho sinh viên đăng ký học muộn nhất 3 tuần lễ trước thời điểm bắt đầu kỳ học mới/đợt học mới.
3. Quy trình đăng ký
Bước 1: Căn cứ vào thời khoá biểu, Phòng QLĐT đăng ký ngầm định các học phần bắt buộc cho sinh viên với số tín chỉ tương đương với số dư tiền học phí trong tài khoản của sinh viên. Thời hạn đăng ký: chậm nhất là trước khi bắt đầu đợt học 3 tuần.
Bước 2: Sinh viên xác nhận đăng ký ngầm định trên của phòng QLĐT. Cụ thể, trong thời hạn quy định (từ 1 đến 2 tuần), sinh viên vào tài khoản của mình để thêm/bớt/để nguyên các lớp học phần đã được Phòng QLĐT đăng ký ngầm định và tự đăng ký thêm các học phần tự chọn (nếu có).
Bước 3: Sinh viên xem thông báo kết quả đăng ký (Chú ý các lớp bị huỷ vì không đủ quy mô, lịch đăng ký bổ sung, …).
Bước 4: Sinh viên đăng ký thêm hoặc rút bớt học phần đã đăng ký trong hai tuần đầu học kỳ và tự in thời khoá biểu cá nhân.
4. Đăng ký học bổ sung hoặc rút bớt học phần
Sinh viên chỉ được đăng ký bổ sung học phần và rút bớt học phần trong 2 tuần đầu của đợt học/kỳ học.
Việc đăng ký bổ sung hoặc rút bớt học phần phải đáp ứng yêu cầu quy mô của lớp học phần và các quy định cụ thể của mỗi đợt đăng ký học.
Ngoài thời hạn trên, sinh viên không được phép thay đổi các học phần đã đăng ký học theo quy trình trên và phải chịu học phí theo quy định của Trường.
Nếu sinh viên không lên lớp học tập, Trường coi như sinh viên tự ý bỏ học; Trong trường hợp này, sinh viên vẫn phải chịu học phí và nhận điểm 0 (không) của học phần.
Điều 11. Học lại
Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở học kỳ kế tiếp cho đến khi đạt điểm D trở lên.
Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác cho đến khi đạt điểm D trở lên.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D+ và D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.
Điều 12. Nghỉ học tạm thời, thôi học
- Nghỉ học tạm thời
Sinh viên được phép nghỉ học tạm thời trong học kỳ/đợt học vì lý do cá nhân. Thủ tục sinh viên làm đơn đề nghị, nộp cán bộ phụ trách khoá học; Trưởng phòng QLĐT giải quyết đối với trường hợp nghỉ 1 hoặc 2 đợt học và thi liên tiếp. Đối với các trường hợp nghỉ 3 đợt học liên tiếp (tương đương 1 năm học) do Hiệu trưởng quyết định.
Thời gian nghỉ học tạm thời tính vào thời gian tối đa của khoá học.
2. Thôi học
Sinh viên phải thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,80 đối với từng năm học hoặc khóa học;
b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này;
Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Nếu Trường có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện thôi học quy định tại các điểm a) và b) khoản 2 của Điều 14, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Sinh viên xin thôi học
Sinh viên có quyền làm đơn xin thôi học vì lý do cá nhân; Hiệu trưởng ký Quyết định cho sinh viên thôi học; quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên thực hiện theo Quyết định.
Điều 13. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập nếu bản thân chuyển địa điểm làm việc hoặc có hoàn cảnh khó khăn cần thiết phải chuyển trường để có điều kiện học tập;
b) Trường xin chuyển đến và trường xin chuyển đi trong cùng một nhóm ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên năm cuối khoá;
b) Sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
3. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ theo quy định của nhà trường.
4. Trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo của Trường ĐHKTQD và trường xin chuyển đi/chuyển đến, Hiệu trưởng quy định thời gian còn lại của khoá học và số học phần mà sinh viên phải học bổ sung.
Điều 14. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung (TBC) học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần tích luỹ tính từ đầu khóa học đến thời điểm tính.
4. Điểm trung bình chung tích lũy (TBCTL) là điểm trung bình của các học phần tích luỹ tính từ đầu khoá học đến thời điểm tính, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
Học phần tích luỹ là học phần đạt điểm D trở lên.
Chương IV
KIỂM TRA, THI HỌC PHẦN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 15. Các loại danh sách lớp học phần
a) Danh sách điểm danh (mẫu 1)
Ngay trong tuần học đầu tiên, căn cứ vào kết quả đăng ký học tập của sinh viên, Phòng QLĐT in và gửi tới các bộ môn phụ trách giảng dạy, danh sách điểm danh của các lớp học phần.
Trong vòng 2 tuần đầu của đợt học/kỳ học, nếu sinh viên đăng ký học bổ sung, Phòng QLĐT cấp giấy vào lớp cho sinh viên. Sinh viên có trách nhiệm nộp giấy vào lớp cho giảng viên để được bổ sung tên vào danh sách điểm danh.
Giảng viên không tự bổ sung tên sinh viên vào danh sách lớp học phần khi không có ý kiến của phòng chức năng.
b) Danh sách thi và bảng điểm (mẫu 2)
Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6 của đợt học, Phòng QLĐT gửi danh sách thi và bảng điểm lớp học phần đến các bộ môn. Bộ môn chuyển cho giảng viên giảng dạy các lớp học phần.
c) Giảng viên hoàn thành điểm đánh giá của giảng viên đối với sinh viên và điểm kiểm tra theo tiến độ quy định như đối với hệ chính quy.
d) Ngay sau khi kết thúc đợt giảng, giảng viên có trách nhiệm nộp về bộ môn danh sách này để bộ môn tổ chức thi học phần.
e) Bộ môn không được sử dụng danh sách thi và bảng điểm để tổ chức thi học phần nếu danh sách này không có điểm đánh giá của giảng viên và điểm kiểm tra hoặc viết tay thêm vào danh sách để cho sinh viên thi học phần.
Điều 16. Điểm đánh giá của giảng viên đối với sinh viên
Giảng viên căn cứ vào tinh thần, thái độ chấp hành quy chế học tập (tính chuyên cần, chuẩn bị bài, ý thức chấp hành nội quy trên lớp của sinh viên, ...) để cho điểm đối với từng sinh viên và thông báo trước lớp học phần. Trường hợp có từ 2 giảng viên trở lên giảng một lớp học phần thì các giảng viên phải thống nhất cho điểm đối với từng sinh viên. Điểm này goi tắt là điểm đánh giá của giảng viên, được chấm theo thang điểm 10 và điểm nguyên.
Điều 17. Kiểm tra học phần
Trưởng bộ môn (hoặc cán bộ giảng dạy được trưởng bộ môn ủy quyền) chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc ra đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra học phần cho sinh viên văn bằng 2 như đối với sinh viên hệ chính quy của Trường.
Điều 18. Thi học phần
1. Điều kiện dự thi, hình thức thi học phần bộ môn quy định và ghi trong đề cương chi tiết học phần, thực hiện thống nhất. Trong buổi lên lớp đầu tiên đối với học phần thuộc từng kỳ hoc/đợt học, giảng viên có trách nhiệm thông báo công khai trước lớp học phần và cung cấp đề cương chi tiết học phần (đã được phê duyệt) cho lớp.
Điều kiện dự thi học phần của sinh viên hệ văn bằng 2 thực hiện theo quy định như đối với sinh viên đại học hệ chính quy về đào tạo theo hình thức tín chỉ tại Trường.
2. Lịch thi học phần
Phòng QLĐT có trách nhiệm xây dựng lịch thi học phần trình Hiệu trưởng ký duyệt ban hành chậm nhất 3 tuần trước đợt thi. Các Bộ môn, sinh viên, giảng viên, sinh viên và đơn vị chức năng thực hiện thông nhất lịch thi. Nếu trùng lịch thi, sinh viên làm đơn xin hoãn thi, để được thi vào đợt kế tiếp.
3. Công tác đề thi, coi thi, chấm thi được thực hiện theo quy định hiện hành đối với hệ chính quy
Điều 19. Điểm học phần
1. Điểm học phần là tổng hợp các điểm đánh giá bộ phận (điểm đánh giá của giảng viên, điểm kiểm tra học phần và điểm thi học phần), với trọng số tương ứng, làm tròn đến 1 chữ số thập phân; Sau đó được chuyển sang điểm chữ và cuối cùng chuyển sang thang điểm 4 như sau:
a) Loại đạt:
TT
|
Thang điểm 10
|
Thang điểm chữ
|
Thang điểm 4
|
1
|
Từ 8,5 đến 10
|
A
|
4,0
|
2
|
Từ 8,0 đến 8,4
|
B+
|
3,5
|
3
|
Từ 7,0 đến 7,9
|
B
|
3,0
|
4
|
Từ 6,5 đến 6,9
|
C+
|
2,5
|
5
|
Từ 5,5 đến 6,4
|
C
|
2,0
|
6
|
Từ 5,0 đến 5,4
|
D+
|
1,5
|
7
|
Từ 4,5 đến 4,9
|
D
|
1,0
|
b) Loại không đạt: F (dưới 4,5)
TT
|
Thang điểm 10
|
Thang điểm chữ
|
Thang điểm 4
|
1
|
Dưới 4,5
|
F
|
0,0
|
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm TBC học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I: Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X: Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R và viết kèm với kết quả.
2. Việc xếp loại các mức điểm A, B, B+, C, C+, D, D+, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
3. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 1 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
4. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được Trường cho phép.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
5. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà sinh viên đã đăng ký học, đã tổ chức thi, nhưng chưa có kết quả..
6. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sinh viên được chuyển điểm từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
7.Tổ chức vào điểm học phần
Trưởng Bộ môn (hoặc người được Trưởng bộ môn ủy quyền) nhận bảng điểm từ Phòng Thanh tra, ĐBCLGD&KT, kiểm tra điểm các thành phần quy định trên bảng điểm học phần, phô tô 01 (một) bản, tổ chức nhập điểm theo sự phân quyền của Trường vào hệ thống phần mềm quản lý đào tạo của Trường, đồng thời nộp nộp bảng điểm gốc cho Phòng QLĐT. Bộ môn phải có sổ theo dõi giao nhận điểm học phần.
Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về tính chính xác của việc nhập điểm vào hệ thống.
Điều 20. Cách tính điểm trung bình chung
Điểm TBC học kỳ và điểm TBCTL được tính tự động bằng phần mềm, theo thang điểm 4, với công thức sau và được làm tròn đến một chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm TBC học kỳ hoặc điểm TBCTL
ai là điểm của học phần thứ i (theo thang điểm 4)
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
Chương V
THỰC TẬP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 21. Thực tập, viết chuyên đề và chấm chuyên đề thực tập
1. Điều kiện sinh viên thực tập và viết chuyên đề, thực hiện như đối với sinh viên đại học hệ chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ ban hành tại Quyết định số 793/QĐ - KTQD ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Hiệu trưởng.
2. Điều kiện giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập; quy trình hướng dẫn sinh viên viết chuyên đề thực tập; tổ chức chấm chuyên đề đối với sinh viên thực hiện như đối với sinh viên hệ đại học chính quy.
Điều 22. Công nhận tốt nghiệp
1. Mỗi năm Trường tổ chức xét công nhận tốt nghiệp 3 đợt cho những sinh viên có đủ các điều kiện sau:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Có đăng ký công nhận tốt nghiệp gửi đến Phòng QLĐT (theo mẫu chung);
e) Nộp đủ học phí và lệ phí theo quy định.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp của Trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng QLĐT làm ủy viên thường trực và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng một số phòng chức năng.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
4. Sinh viên không tốt nghiệp đại học do hết thời gian tối đa quy định cho toàn khoá học, được cấp giấy chứng nhận kết quả các học phần đã tích luỹ.
Điều 23. Cấp bằng tốt nghiệp
1. Bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy được ghi theo ngành đào tạo và cấp cho sinh viên tốt nghiệp sau 01 tháng kể từ khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp của Hiệu trưởng.
2. Loại tốt nghiệp đại học được xác định theo điểm TBCTL toàn khoá học. Cụ thể:
TT
|
Loại tốt nghiệp
|
Điểm TBCTL (thang điểm 4)
|
1
|
Loại xuất sắc
|
Từ 3,60 đến 4,00
|
2
|
Loại giỏi
|
Từ 3,20 đến 3,59
|
3
|
Loại khá
|
Từ 2,50 đến 3,19
|
4
|
Loại trung bình khá
|
Từ 2,25 đến 2,49
|
4
|
Loại trung bình
|
Từ 2,00 đến 2,24
|
3. Loại tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng học phần bị diểm F, phải đăng ký học lại (theo quy định tại Điều 11 của quy định này) vượt qua 5% so với tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo.
b) Đã bị kỷ luật học từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
4. Cấp chứng nhận tốt nghiệp đại học tạm thời
Trong thời gian làm thủ thục cấp bằng (mua phôi bằng của Bộ và kiểm tra hồ sơ tốt nghiệp ra Trường), nếu sinh viên có yêu cầu, Trường cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học tạm thời. Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời có giá trị như bằng tốt nghiệp trong thời gian chờ trao bằng tốt nghiệp đại học.
5. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Điểm ghi trong bảng điểm là tích luỹ của học phần gồm điểm chữ và điểm số. Bảng điểm phải ghi tên ngành và chuyên ngành đào tạo. Mỗi sinh viên tốt nghiệp được cấp một (01) Bảng điểm gốc. Sinh viên có thể đăng ký và nộp lệ phí để được cấp thêm Bảng điểm gốc tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 24. Quản lý sau tốt nghiệp
1. Đối với sinh viên tốt nghiệp
Sau mỗi đợt công nhận tốt nghiệp, Phòng QL ĐT phải hoàn tất hồ sơ sinh viên tốt nghiệp để đưa vào lưu trữ. Hồ sơ gồm:
- Báo cáo trình Hội đồng xét tốt nghiệp.
- Biên bản họp Hội đồng xét tốt nghiệp.
- Quyết định công nhận tốt nghiệp (kèm theo thống kê và danh sách sinh viên tốt nghiệp).
- Sổ điểm toàn khoá học của sinh viên tốt nghiệp do CB Quản lý khóa học trực tiếp in từ phần mềm QLDT, có chữ ký của lãnh đạo phòng QLĐT.
- Danh sách theo dõi sinh viên nhận bảng điểm tốt nghiệp.
2. Đối với sinh viên chưa tốt nghiệp và không tốt nghiệp
Sau mỗi đợt công nhận tốt nghiệp, Phòng QL ĐT lập :
- Danh sách sinh viên của khoá chưa đủ điều kiện xét tốt nghiệp để theo dõi và phục vụ cho đợt xét tốt nghiệp tiếp theo hoặc làm quyết định chuyển khoá sau;
- Danh sách sinh viên không tốt nghiệp nhưng đã hết thời gian tối đa quy định cho khoá học để cấp giấy chứng nhận các học phần mà sinh viên đã tích luỹ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 25. Trách nhiệm của khoa, viện
1. Phối hợp xây dựng chương trình đào tạo toàn khóa, kế hoạch giảng dạy, học tập và thời khóa biểu cho từng học kỳ, năm học và gửi về phòng QLĐT để lập thời khóa biểu và báo cáo Hiệu trưởng phê duyệt.
2. Thống nhất quản lý giảng dạy theo nội dung, chương trình môn học.
3. Phối hợp với phòng QLĐT để quản lý điểm thi học phần, thực tập và xét công nhận tốt nghiệp
4. Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác giảng dạy; học tập; kiểm tra; thi học phần; đảm bảo điều kiện giảng dạy - học tập; phân công các bộ môn và giảng viên trong đơn vị thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập đã được phê duyệt.
5. Phối hợp với các khoa, viện trong Trường để huy động giảng viên giảng dạy học phần theo kế hoạch và thời khóa biểu đã được Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm của bộ môn và giảng viên
1. Trách nhiệm của bộ môn
a) Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nội dung giảng dạy học phần, kiểm tra, thi học phần theo chương trình đào tạo toàn khoá.
b) Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy và học tập, Trưởng bộ môn phân công giảng viên giảng dạy học phần, đồng thời kiểm tra giảng viên thực hiện các quy định của Trường.
c) Tổ chức, phân công nhập điểm thành phần của học phần vào hệ thống phần mềm QLĐT của Trường và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về sự chính xác của việc nhập điểm;
2. Trách nhiệm của giảng viên
a) Thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy và học tập đã thông báo. Trường hợp thay đổi lịch giảng dạy hoặc nghỉ đột xuất, giảng viên phải báo cáo kịp thời cho Trưởng bộ môn để cử người thay thế, đồng thời thông báo cho Phòng QLĐT và đơn vị liên quan biết để phối hợp quản lý và điều hành.
b) Giảng viên giảng dạy học phần thực hiện quản lý học tập sinh viên trên lớp, xác định điều kiện dự thi của sinh viên; chấm điểm đánh giá của giảng viên và điểm bài kiểm tra theo quy định của bộ môn và quy định tại Điều 14 đến Điều 19 của Quy định này
Điều 27. Trách nhiệm của Phòng Quản lý đào tạo
1. Căn cứ vào chỉ tiêu hàng năm được Bộ GD&ĐT và Hiệu trưởng phê duyệt, tổ chức xây dựng kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh; Là thường trực Hội đồng tuyển sinh, triển khai công tác coi thi, chấm thi và xét tuyển; Phối hợp các đơn vị triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học.
2. Phối hợp các khoa, viện xây dựng chương trình đào tạo từng ngành và chuyên ngành trình Hiệu trưởng phê duyệt;
3. Đề xuất ban hành quy định mã bộ môn, mã học phần; quản lý cơ sở dữ liệu về mã bộ môn, mã học phần, chương trình đào tạo trong phần mềm quản lý đào tạo;
4. Quản lý quá trình giảng dạy, học tập, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp:
a) Tổng hợp ý kiến của các khoa để xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch đào tạo toàn khóa học của các chuyên ngành và Thời khóa biểu của các chuyên ngành cho từng học kỳ, năm học.
b) Phối hợp các khoa, viện, bộ môn thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập, đánh giá kết quả học tập; tổ chức các kỳ thi học phần; thực tập cuối khóa.
c) Nhận bản gốc bảng điểm học phần từ các khoa, bộ môn để kiểm tra và lưu trữ lâu dài;
d) Thường trực Hội đồng xét điều kiện công nhận tốt nghiệp.
e) Phối hợp tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra quá trình đào tạo.
f) Quản lý sự thay đổi của sinh viên, đầu mối tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu của sinh viên; tư vấn cho sinh viên trong quá trình học.
g) Phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ hoặc đột xuất lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về công tác giảng dạy, quản lý, tư vấn, phục vụ của Nhà trường đối với hệ đào tạo văn bằng 2
Điều 28. Trách nhiệm của các khoa, phòng khác
Phòng Tài chính kế toán cập nhật dữ liệu học phí của từng sinh viên lên hệ thống quản lý đào tạo ít nhất một ngày một lần vào cuối giờ buổi chiều các ngày làm việc và cung cấp dữ liệu học phí để đối chiếu với Phòng Quản lý đào tạo theo từng học kỳ, đợt học và trước đợt xét tốt nghiệp.
Các Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên; Thanh tra, ĐBCLGD&KT và các đơn vị khác phối hợp và tham gia quản lý hệ văn bằng 2 theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 29. Cán bộ phụ trách khoá học
Trưởng phòng QLĐT chịu trách nhiệm cử cán bộ phụ trách (CBPT) khoá học, kiêm cố vấn học tập cho các lớp chuyên ngành và trình Hiệu trưởng phê duyệt.
1. Tiêu chuẩn CBPT khoá học
- Chuyên viên đã tốt nghiệp đại học, đã tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng chức năng, nhiệm vụ cán bộ quản lý khóa học do Nhà trường tổ chức;
- Nắm vững chương trình giáo dục toàn khoá của ngành, chuyên ngành; các học phần theo quy định của chương trình đào tạo chuyên ngành;
- Nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy chế, quy định của Bộ GD&ĐT, của Trường và có ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao.
2. Nhiệm vụ của CBPT khoá học
a) Quản lý, theo dõi, nắm tình hình thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập, tinh thần thái độ của sinh viên; Nắm tình hình sinh viên yếu kém, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, xử lý kịp thời và báo cáo Trưởng phòng QLĐT.
b) Thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ ban cán sự lớp (chuyên ngành và học phần) trong việc thông báo chủ trương, chế độ chính sách, kế hoạch học tập, thi, kiểm tra, thực hiện nội quy, quy chế học tập, rèn luyện và thực hiện nghĩa vụ của sinh viên.
c) Hàng tuần báo cáo tình hình khoá học cho Trưởng phòng QLĐT, những thay đổi, biến động trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và đề xuất những phương án điều chỉnh.
d) Tư vấn, giúp đỡ sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, đăng ký học và các vấn đề chuyên môn khác.
3. Những công việc cụ thể của CBPT khoá học
a) Căn cứ vào thời khoá biểu, đăng ký ngầm định các học phần bắt buộc cho sinh viên với khối lượng học tập tương đương với số dư học phí trong tài khoản của mỗi sinh viên; Hướng dẫn sinh viên xác nhận việc đăng ký ngầm định và đăng ký bổ sung hoặc rút bớt học phần theo quy định.
b) Thường xuyên liên hệ với Trưởng bộ môn và giảng viên trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, thi kết thúc học phần; Lập danh sách điểm danh, danh sách thi và bảng điểm và chuyển đến bộ môn theo đúng lịch quy định.
c) Theo dõi việc giảng dạy, học tập của các lớp thông qua việc đề xuất phân công cán bộ trực, quản lý sổ trực, tập hợp vào báo cáo tình hình hàng tuần vào chiều thứ 5 hàng tuần.
d) Tiếp nhận đơn đề nghị của sinh viên, đề xuất phương án giải quyết và là đầu mối trả lời sinh viên; Theo dõi dừng học, thôi học, xoá tên và thông báo đến các đơn vị liên quan để cập nhật vào hệ thống quản lý.
e) Nhận bảng điểm photo từ cán bộ quản lý điểm thi, quản lý kết quả học tập của lớp học, khóa học; chuẩn bị các thông tin phục vụ xét thôi học, dừng học; thực tập; xét và công nhận tốt nghiệp; phối hợp để tổ chức lễ khai giảng, tổng kết khóa học và trao bằng tốt nghiệp cho sinh viên;
Sau mỗi học kỳ/đợt học, rà soát kết quả học tập của sinh viên, nắm tiến độ học tập chung của khoá học, của sinh viên, phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý đào tạo chung của Trường; Có dự báo về sinh viên tốt nghiệp sớm, tốt nghiệp đúng thời gian thiết kế, tốt nghiệp muộn hoặc nguy cơ không tốt nghiệp do hết thời gian tối đa cho phép của khoá học.
f) Có giải pháp liên hệ thường xuyên với sinh viên để tiếp nhận thông tin phản hồi từ người học, đề xuất ý kiến giải quyết nguyện vọng chính đáng của sinh viên, kịp thời giải quyết các vấn đề trong phạm vị được phân cấp quản lý và đề xuất khen thưởng kỷ luật (nếu có)
g) Xây dựng kế hoạch thực tập, xét công nhận tốt nghiệp; Cấp giấy giới thiệu thực tập tốt nghiệp cho sinh viên; Phối hợp với bộ phận quản lý điểm, tổ chức hồ sơ xét tốt nghiệp và hồ sơ khoá học.
h) Phối hợp kiểm tra, đôn đốc sinh viên nộp học phí theo quy định của Trường; Định kỳ kiểm tra, đối chiếu danh sách sinh viên, đối chiếu và xử lý nợ học phí với phòng Tài chính kế toán.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý và lưu trữ hồ sơ khoá học, gồm:
- Quyết định trúng tuyển (kèm danh sách trích ngang), quyết định công nhận danh sách sinh viên chính thức của khoá học, quyết định chuyển điểm.
- Các hồ sơ, quyết định quản lý sự thay đổi: nghỉ học tạm thời, đình chỉ học tập, thôi học, buộc thôi học, xoá tên, tiếp tục học, chuyển khoá học, chuyển lớp, chuyển trường, …
- Hồ sơ sinh viên tốt nghiệp.
- Hồ sơ khen thưởng kỷ luật
- Kế hoạch học tập giảng dạy toàn khoá, thời khoá biểu các học kỳ.
- Sổ điểm học phần
- Hồ sơ khác: các thông báo, công văn phục vụ quản lý khoá học,
j) Cố vấn học tập được hưởng các chế độ theo quy định của Quy chế thu chi nội bộ đối với công tác cố vấn học tập, xét khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành.
Điều 30. Ban cán sự lớp chuyên ngành và ban cán sự lớp học phần
1. Ban cán sự lớp chuyên ngành (gọi tắt là BCS lớp) là một bộ phận trong hệ thống quản lý đào tạo của Trường, cầu nối giữa sinh viên với đơn vị quản lý đào tạo, CBPT khoá học/cố vấn học tập, các giảng viên, bộ môn, khoa, viện và Nhà trường trong toàn khóa học.
2. Trưởng phòng QLĐT, các đơn vị phối hợp đào tạo chỉ định BCS lớp ở tuần đầu của học kỳ đầu tiên của khoá học gồm 01 lớp trưởng và 02 lớp phó
3. Nhiệm vụ
Trợ giúp các đơn vị phối hợp đào tạo, cố vấn học tập và giảng viên để thực hiện các công việc của lớp học như: Thông báo các quy định của Trường; quyền và nghĩa vụ của sinh viên; Thời khóa biểu, Kế hoạch thực tập; thu ảnh và lệ phí làm Thẻ sinh viên của lớp; quản lý và đề nghị giảng viên ghi và ký tên vào Sổ theo dõi giảng dạy, học tập trên lớp theo quy định.
4. Chế độ đối với BCS lớp thực hiện theo quy định của Quy chế thu chi nội bộ của Trường.
5. Đối với các lớp học phần, nếu trong lớp đã có BCS lớp chuyên ngành, thì bỏ chế độ cán sự lớp học phần; nếu lớp học phần không có cán sự lớp chuyên ngành thì giảng viên giảng dạy học phần chỉ định BCS lớp học phần.
Điều 31. Quyền lợi và nghĩa vụ của người học
1. Quyền lợi
a) Được Phòng Quản lý đào tạo (QLĐT) cung cấp nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo chung toàn khoá học của chuyên ngành mà người học đã trúng tuyển; thời khoá biểu các lớp học phần và lịch thi từng đợt; các quy định của trường về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp đại học.
b) Được bố trí cố vấn học tập.
c) Được cấp và sử dụng 01 tài khoản cá nhân trong hệ thống phần mềm quản lý đào tạo của trường trong thời gian học.
2. Nghĩa vụ
a) Phải tích cực chủ động nghiên cứu nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, thời khoá biểu của khoá học và khoá khác để xây dựng kế hoạch học tối ưu cho bản thân; thưc hiện đăng ký các lớp học phần, các học phần thay thế theo đúng lịch (nếu bị huỷ lớp).
b) Nghiên cứu, thực hiện đúng quy định của trường về đào tạo theo tín chỉ và các quy định khác; Thường xuyên vào tài khoản để cập nhật thông báo, thông tin của Trường phục vụ cho quá trình đào tạo; Chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản cá nhân.
c) Chủ động liên hệ với CBPT khoá học kiêm cố vấn học tập, theo dõi kết quả đăng ký các lớp học phần, các lớp huỷ (trên cổng thông tin của trường hoặc bản tin phòng QLĐT), theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá, thi học phần, tự tính điểm từng học phần và toàn khoá theo quy định này.
d) Tự giác chấp hành các quy định về kỷ luật học tập trên lớp, hoàn thành các yêu cầu thực hành, làm bài tập, thảo luận, thực tập theo sự hướng dẫn của giảng viên phụ trách.
e) Nộp học phí đầy đủ theo theo quy định của Trường với số học phần, tín chỉ đã đăng ký và được trường chấp nhận (có lớp). Nếu không hoàn thành học phí của đợt học, người học sẽ không được công nhận kết quả học tập và không được quyền đăng ký học ở đợt tiếp theo.
Điều 32. Tổ chức công tác lưu trữ
1. Phòng QLĐT tổ chức công tác lưu trữ các tài liệu
a) Các văn bản pháp quy của Bộ; quy định tổ chức đào tạo, quản lý hệ văn bằng 2 của Trường.
b) Các văn bản chuyên môn được tổ chức lưu trữ theo khoá học và địa điểm học, bao gồm:
- Các văn bản liên quan tuyển sinh: Quyết định chỉ tiêu tuyển sinh; Thông báo tuyển sinh; các quyết định Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi tuyển sinh; Quyết định điểm trúng tuyển; Quyết định và danh sách trúng tuyển (kèm theo trích ngang sinh viên); Hồ sơ sinh viên trúng tuyển; Danh sách sinh viên theo lớp.
- Các văn bản về quản lý quá trình đào tạo: Kế hoạch đào tạo toàn khoá; Thời khoá biểu giảng dạy và học tập từng đợt học, kỳ học, năm học; Quyết định chuyển lớp, chuyển chuyên ngành, chuyển địa điểm học, quyết định kỷ luật…
- Danh sách điểm gốc từng học phần của sinh viên, quyết định chuyển điểm (bảo lưu điểm); Sổ điểm toàn khoá của sinh viên tốt nghiệp; Quyết định và danh sách công nhận tốt nghiệp; Danh sách sinh viên đã nhận bằng tốt nghiệp.
- Các văn bản liên quan khác như Quy định về thu học phí; Quyết định khen thưởng, kỷ luật sinh viên;
Thời gian lưu trữ theo quy định hiện hành đối với hệ chính quy.
2. Trưởng khoa, viện, bộ môn có trách nhiệm tổ chức lưu trữ các tài liệu: Danh sách điểm từng học phần của sinh viên (bản sao), thời khóa biểu, bài thi viết, biểu 4, đề thi, đáp án theo quy định hiện hành của Trường.
Thời gian lưu trữ theo quy định hiện hành đối với hệ chính quy.
3. Các đơn vị liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao mà tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Trường.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên
Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về kiểm tra, thi học phần, viết chuyên đề thực tập như đối với sinh viên hệ đại học chính quy.
1. Trong quá trình kiểm tra, thi học phần nếu sinh viên vi phạm nội quy, quy chế thi, sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần và tùy theo mức độ vi phạm từ hình thức khiển trách, cảnh cáo và đình chỉ thi. Đối với sinh viên bị đình chỉ thi trong khi thi, kiểm tra học phần nào thì bài thi, kiểm tra học phần đó bị điểm không (0). Sinh viên bị đình chỉ thi học phần bị xử lý kỷ luật cảnh cáo toàn trường.
2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ học phần đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai. Sinh viên kiểm tra hộ và nhờ người kiểm tra hộ học phần đều bị kỷ luật mức cảnh cáo toàn trường đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất, đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ 3.
3. Xử lý sinh viên sao chép chuyên đề tốt nghiệp của người khác tùy mức độ sao chép mà áp dụng các hình thức: Khiển trách và trừ điểm chuyên đề nếu sao chép từ 10% đến dưới 20%, điểm còn lại không quá 6,0 (đối với các chuyên đề từ 7,0 điểm trở lên); Hủy kết quả thực tập và chuyên đề thực tập, phải thực tập lại và viết lại chuyên đề nếu sao chép từ 20% trở lên.
4. Ngoài việc xử lý theo khoản 1, 2, 3 Điều 30 của văn bản này, sinh viên còn bị xử lý kỷ luật theo Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Điều khoản thi hành
Các đơn vị, công chức, viên chức, giảng viên, người học của Trường, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Bản Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng đối với hệ đại học văn bằng 2, đào tạo theo hình thức chính quy, từ khoá tuyển sinh năm 2011 trở đi.
Trong quá trình thực hiện quy định này, những vướng mắc phát sinh cần phải được kịp thời phản ánh tới Ban Giám hiệu để xử lý thông qua đầu mối là Phòng Quản lý đào tạo.
|
|
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
GS.TS. Nguyễn văn Nam
|
Quy dinh Đao tao ĐH VB2CQ_1228.doc