Về xây dựng và phát triển chương trình đào tạo
Giai đoạn trước đổi mới (1986)
Là Trường đại học đầu tiên trong nước đào tạo bậc đại học về kinh tế, ngay từ khi ra đời (1956) Trường đã khai giảng khóa bồi dưỡng kiến thức kinh tế cho khoảng 950 học viên được phân theo 5 ngành: Tài chính, Mậu dịch, Quản lý công xưởng, Kế hoạch KTQD và Thống kê (3 lớp: TK công nghiệp, TK nông nghiệp, TK thương nghiệp), khóa học này kết thúc vào tháng 10/1957.
Tháng 3/1958 Trường khai giảng khóa chuyên tu tập trung đầu tiên với 240 sinh viên phân thành 6 ngành với 8 chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế công nghiệp, Kinh tế thương nghiệp, Tài chính ngân hàng, Kế hoạch KTQD và Thống kê (TK công nghiệp, TK nông nghiệp, TK thương nghiệp).
Ngày 13/9/1959 Lễ Khai giảng khóa 1 dài hạn chính quy được tổ chức với 242 sinh viên của 6 ngành, 8 chuyên ngành nói trên, đánh dấu bước trưởng thành và phát triển đào tạo bậc đại học của Trường.
Giai đoạn 1960-1965 Trường phát triển thêm các ngành Ngoại giao, Ngoại thương, Kinh tế vận tải (chuyên ngành Vận tải đường thủy, Vận tải đường bộ, Vận tải đường sắt), ngành Kế toán (Kế toán nông nghiệp, Kế toán công nghiệp), ngành Kinh tế lao động và chuyên ngành Thống kê Xây dựng cơ bản. Trước khi một số ngành tách ra lập Trường riêng (Ngoại giao, Ngoại thương,vv…), giai đoạn 1960-1965 Trường đã có 11 ngành với 21 chuyên ngành (Chương trình đào tạo - CTĐT).
Giai đoạn 1965-1985 là thời kỳ sơ tán, chiến tranh (1965-1975) và khắc phục hậu quả chiến tranh (1975-1985), thời kỳ này các CTĐT của Trường được xây dựng phục vụ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo mô hình xô viết (Liên xô cũ).
Ngày 22/10/1985 theo Bộ ĐH&THCN đổi tên Trường như tên gọi ngày nay - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân với số CTĐT là 12 ngành.
Giai đoạn đổi mới (1986 đến nay)
Do 4 ngành Thống kê (TK Công nghiệp, TK Nông nghiệp, TK Thương nghiệp, TK Xây dựng cơ bản) ghép lại làm 01 ngành Thống kê nên đến năm 1986 Trường chỉ còn 9 ngành (tương ứng 9 CTĐT), cụ thể là: Thống kê, Kế hoạch, Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế công nghiệp, Kinh tế lao động, Toán kinh tế, Ngân hàng tài chính, Vật tư, Vật giá. Từ phục vụ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang phục vụ nền kinh tế thị trường, quá trình đổi mới 30 năm qua là sự thay đổi toàn diện về sứ mạng, mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo. Đánh dấu chặng đường 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế dưới khía cạnh CTĐT, có thể tóm lược bằng con số từ chỉ có 9 ngành ứng với 9 CTĐT (1986) đến nay (2016) đã có 22 ngành với 49 CTĐT, từ chỉ có các CTĐT thuần túy trong nước đã phát triển đa dạng bao gồm các CTĐT tiêu chuẩn, tiên tiến, chất lượng cao, chương trình quốc tế, liên kết,vv…
Bảng 1. Các ngành/chuyên ngành hệ chính quy tại Trường ĐH KTQD hiện nay (2016)
STT
|
Ngành
|
Chuyên ngành
|
1
|
Bảo hiểm
|
Kinh tế bảo hiểm
|
Bảo hiểm xã hội
|
2
|
Bất động sản
|
Kinh doanh bất động sản
|
Kinh tế bất động sản và địa chính
|
3
|
Hệ thống thông tin quản lý
|
Tin học kinh tế
|
Hệ thống thông tin quản lý
|
4
|
Kế toán
|
Kế toán
|
Kiểm toán
|
5
|
Kinh tế
|
Kinh tế và Quản lý đô thị
|
Kế hoạch
|
Kinh tế phát triển
|
Kinh tế - Quản lý TN và MT
|
Quản lý kinh tế
|
Quản lý công
|
Kinh tế học
|
Hải quan
|
Kinh tế và Quản lý NNL
|
6
|
Kinh tế đầu tư
|
Kinh tế đầu tư
|
7
|
Kinh tế nông nghiệp
|
Kinh tế NN&PTNT
|
8
|
Kinh tế quốc tế
|
Kinh tế quốc tế
|
9
|
Kinh tế tài nguyên
|
Kinh tế tài nguyên
|
10
|
Kinh doanh quốc tế
|
Quản trị kinh doanh quốc tế
|
11
|
Kinh doanh thương mại
|
Quản trị kinh doanh thương mại
|
Thương mại quốc tế
|
12
|
Khoa học máy tính
|
Công nghệ thông tin
|
13
|
Luật
|
Luật kinh doanh
|
Luật kinh doanh quốc tế
|
14
|
Marketing
|
Quản trị marketing
|
Quản trị bán hàng
|
Truyền thông marketing
|
15
|
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
|
Quản trị du lịch
|
Quản trị lữ hành
|
16
|
Quản trị khách sạn
|
Quản trị khách sạn
|
17
|
Quản trị kinh doanh
|
Quản trị doanh nghiệp
|
QTKD tổng hợp
|
Quản trị chất lượng
|
18
|
Quản trị nhân lực
|
Quản trị nhân lực
|
19
|
Tài chính - Ngân hàng
|
Ngân hàng
|
Tài chính doanh nghiệp
|
Tài chính công
|
Tài chính quốc tế
|
Thị Trường chứng khoán
|
Thẩm định giá
|
Quản lý thuế
|
20
|
Toán ứng dụng trong kinh tế
|
Toán kinh tế
|
Toán tài chính
|
21
|
Thống kê kinh tế
|
Thống kê kinh tế xã hội
|
Thống kê kinh doanh
|
22
|
Ngôn ngữ Anh
|
Tiếng Anh thương mại
|
Bảng 2. Các Chương trình đào tạo đặc thù của Trường ĐH KTQD hiện nay (2016)
STT
|
Chương trình đào tạo
|
Chuyên ngành
|
1
|
Chương trình tiên tiến
|
Tài chính
|
Kế toán
|
2
|
Chương trình chất lượng cao
|
Kiểm toán
|
Kinh tế đầu tư
|
Ngân hàng
|
Quản trị doanh nghiệp
|
Quản trị marketing
|
QTKD quốc tế
|
3
|
Chương trình định hướng ứng dụng (POHE)
|
Quản trị lữ hành POHE
|
Quản trị khách sạn POHE
|
Truyền thông marketing POHE
|
Thống kê KTXH POHE
|
Toán tài chính POHE
|
QTKD thương mại POHE
|
Luật kinh doanh POHE
|
4
|
Quản trị kinh doanh học bằng Tiếng Anh (E-BBA)
|
Quản trị kinh doanh
|
5
|
Quản lý công và chính sách bằng Tiếng Anh (E- PMP)
|
Quản lý công và chính sách
|
Trường triển khai đào tạo hệ đại học văn bằng 2 từ năm 1993; hệ hoàn chỉnh kiến thức từ năm 2000, đào tạo hệ liên thông từ năm 2008. Triển khai đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ từ năm 2005 đối với sinh viên văn bằng 2 và từ năm 2006 đối với sinh viên hệ chính quy. Triển khai đào tạo cho sinh viên hệ chính quy học cùng lúc hai chương trình từ năm 2009. Hoàn thành kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học năm 2006 (Trường Đại học KTQD là 1 trong 10 trường đầu tiên đăng ký và hoàn thành kiểm định chất lượng trường đại học đầu tiên của Việt Nam), hiện đang hoàn chỉnh kiểm định (đánh giá trong) chính thức (do Phòng Khảo thí & KĐCL chủ trì).
Xây dựng và công bố chuẩn đầu ra, thực hiện 3 công khai từ năm 2012, cụ thể:
- Chuẩn đầu ngoại ngữ được ban hành và công bố theo Quyết định số 987/QĐ-ĐHKTQD ngày 25/10/2012;
- Chuẩn đầu ra tin học được ban hành và công bố theo Quyết định số 77/QĐ-DDHKTQD ngày 10/01/2014;
- Chuẩn đầu ra các ngành đào tạo được ban hành và công bố theo Quyết định số 78/QĐ-ĐHKTQD ngày 24/01/2014.
Năm 2013 Trường đã rà soát và công bố chính thức 508 môn học, 94 đề án/chuyên đề. Hiệu trưởng đã ra quyết định số 428/QĐ-ĐHKTQD ngày 15/5/2013 giao nhiệm vụ quản lý môn học cho 59 bộ môn thuộc 21 Khoa/Viện và 01 bộ môn trực thuộc Trường.
Ngày 8/7/2015 Hiệu trưởng đã ra Quyết định số 1020/QĐ-ĐHKTQD phê duyệt và công bố đề cương chi tiết của 845 học phần thuộc CTĐT đại học hệ chính quy.
Hiệu trưởng phê duyệt và công bố công khai toàn bộ chương trình đào tạo của 49 chuyên ngành trình độ đại học, hệ chính quy.
Ngày 15/8/2016 Hiệu trưởng đã ra Quyết định số 1380/QĐ-ĐHKTQD phê duyệt và công bố đề cương chi tiết bằng Tiếng Anh của 845 học phần thuộc CTĐT đại học hệ chính quy của 59 Bộ môn (công trình Chào mừng Kỷ niệm 60 năm ngày thành lập Trường).
Về công tác giáo trình học liệu
Trước năm 1986 giáo trình học liệu của Trường chủ yếu được biên soạn dựa trên giáo trình dịch từ các tài liệu của Liên Xô và Trung Quốc. Năm 1956 Trường đã có 438 đầu sách (học liệu) với 1216 bản. Năm 1962 Trường đã biên soạn được 10 giáo trình loại 1, 12 giáo trình loại 2 và 18 tài liệu dịch, trong đó có bộ “Tư bản” của Các Mác. Năm 1965, số đầu sách là 7453 với 43.156 bản. Những năm về sau hệ thống giáo trình, học liệu của Trường luôn được chú trọng và hoàn thiện, đến những năm 1980-1981 đã xuất bản được 75 giáo trình các loại, trong đó có 26 giáo trình in typô.
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới (sau 1986), công tác biên soạn, in ấn giáo trình, học liệu còn nhiều khó khăn do thiếu nguồn tài liệu về kinh tế thị trường, hệ thống cơ sở vật chất để in ấn còn thiếu, yếu. Trong thời gian 10 năm 1990-1999, Trường đã biên soạn được 191 giáo trình và biên dịch trên 10 giáo trình, trong đó có 05 giáo trình được chọn sử dụng chung toàn quốc trong giảng dạy đại học: Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Dân số học, Địa lý kinh tế và Lịch sử các học thuyết kinh tế. Tính đến 2010, Trường đã biên soạn và xuất bản được 226 giáo trình mới.
Đặt biệt trong thời gian từ 2011 đến nay, theo Quyết định số 1013/QĐ-ĐHKTQD ngày 11/11/2011 của Hiệu trưởng quy định về công tác biên soạn, thẩm định, in ấn và phát hành giáo trình (theo tiêu chuẩn mới), công tác giáo trình được chú trọng đặc biệt, gắn với đổi mới CTĐT, tính đến nay (2016) 46 giáo trình được biên soạn, thẩm định và xuất bản theo tiêu chuẩn mới và hơn 100 giáo trình đang trong giai đoạn hoàn thiện. Giáo trình dịch cũng được chú trọng, từ năm 2000 đến nay đã có trên 50 cuốn giáo trình tiếng Anh được dịch làm tài liệu giảng dạy.
Về công tác tuyển sinh
Ngay từ khi thành lập, Trường đã có khóa đào tạo bán chính quy (18 tháng) được khai giảng ngày 25/3/1956 với 950 học viên của 5 chuyên ngành: Tài chính (99); Mậu dịch (161); Quản lý công xưởng (158); Kế hoạch (60); Thống kê (190) và 282 học viên văn hóa.
Ngày 03/11/1958 Trường khai giảng khóa 1 hệ chuyên tu tập trung với 240 sinh viên, đào tạo 9 ngành: Kinh tế công nghiệp; Kinh tế nông nghiệp; Kinh tế thương nghiệp; Tài chính ngân hàng; Kế hoạch KTQD và Thống kê (TK Công nghiệp; TK Nông nghiệp; TK Thương nghiệp và TK Xây dựng cơ bản). Khóa 1 hệ chính quy tuyển sinh đầu tiên năm 1959 với 242 sinh viên của 9 chuyên ngành nói trên. Cho đến năm 1986 công tác tuyển sinh và đào tạo của Trường đã đạt được nhiều thành tích, tính riêng hệ chính quy hằng năm tuyển sinh khoảng 400-500 sinh viên. Sau năm 1986 đến nay công tác tuyển sinh có nhiều biến động lớn, số lượng sinh viên tuyển vào tăng mạnh, phương thức tuyển sinh cũng có nhiều thay đổi, cụ thể là:
Giai đoạn 1988 - 2001: Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp chủ trương để cho các Trường đại học tự tổ chức tuyển sinh, chủ động thực hiện cả 4 khâu: ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi và xét tuyển theo các khối A, B, C, D. Một số năm đầu của thời kỳ này, Bộ phát hành trong cả nước bộ đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng làm tài liệu cho các Trường ra đề thi. Giai đoạn này Trường ĐH KTQD tuyển sinh theo duy nhất khối A.
Giai đoạn 2002 - 2014: tuyển sinh đại học theo phương thức “3 chung”: chung đợt thi, chung đề thi và sử dụng chung kết quả để xét tuyển. Từ năm 2006 (khóa 48), Trường tuyển sinh đào tạo ngành Tiếng Anh (nay là Ngôn ngữ Anh) vì vậy ngoài tổ chức thi khối A tuyển sinh vào các chuyên ngành, Trường còn tổ chức thi khối D1 gồm các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Năm 2009 (khóa 51) Trường mở rộng thêm khối thi D1 tuyển sinh vào tất cả các ngành ngoại trừ một số chuyên ngành: Đầu tư, Thẩm định giá, Kế toán, Kiểm toán và Công nghệ thông tin. Năm 2010 (khóa 52) và năm 2011 (khóa 53) chỉ còn 3 chuyên ngành Kinh tế đầu tư, Thẩm định giá và Công nghệ thông tin chỉ tuyển sinh khối A. Từ năm 2012 (khóa 54), Trường tuyển sinh theo ngành, ngoài tổ chức thi khối A, Trường thực hiện tuyển sinh khối D1 ở tất cả các ngành trong toàn Trường. Từ năm 2013 (khóa 55), Trường tổ chức thêm khối A1 (Toán, Vật lý, tiếng Anh). Điểm trúng tuyển của Trường được xác định theo từng ngành và có điểm sàn Trường. Như vậy giai đoạn này Trường tuyển sinh từ chỉ có 01 khối (A) đã tăng lên 03 khối (A, A1, D1).
Giai đoạn 2015-2016: xét tuyển dựa trên kết quả thi Trung học phổ thông quốc gia, Trường tuyển sinh theo từng ngành, bỏ điểm sàn Trường và mở rộng đối tượng tuyển sinh thêm khối B và tổng số khối (tổ hợp) giai đoạn này là 04 (A, A1, D1 và B). Phương thức tuyển sinh này đã đáp ứng tốt nhu cầu xã hội, thí sinh có nhiều quyền để quyết định ngành học mà mình mong muốn, theo đúng quy luật cung cầu của kinh tế thị trường. Trước những biến động mạnh mẽ của đời sống kinh tế xã hội, công tác tuyển sinh của các Trường ĐH - CĐ trong nước những năm gần đây có nhiều thay đổi theo hướng cung vượt cầu. Nhiều trường không tuyển đủ chỉ tiêu đề ra nhưng Trường ĐH KTQD công tác tuyển sinh đại học hệ chính quy vẫn thành công, đa số các năm Trường đều có mức điểm trúng tuyển cao và tuyển đủ chỉ tiêu công bố (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả tuyển sinh của Trường ĐH KTQD những năm gần đây
Năm
|
Số SV nhập học
|
Năm
|
Số SV nhập học
|
2001
|
3298
|
2009
|
4530
|
2002
|
3241
|
2010
|
4576
|
2003
|
3695
|
2011
|
4286
|
2004
|
4063
|
2012
|
4139
|
2005
|
3949
|
2013
|
4208
|
2006
|
4078
|
2014
|
4417
|
2007
|
3862
|
2015
|
5259
|
2008
|
3859
|
2016
|
4862
|